Bài viết gần đây nhất

Giúp trẻ hồng hào bằng cách cho ăn củ dền

 

 19 tác dụng tuyệt vời của củ dền với sức khỏe và làm đẹp da

Giúp trẻ hồng hào bằng cách cho ăn củ dền

Nhiều người cho trẻăn củ dền vì nghĩ rằng màu đỏ của củ dền sẽ giúp trẻ có da thịt hồng hào. Tuy nhiên, theo bác sĩ Nguyễn Thị Hoa, Trưởng khoa Dinh dưỡng Bệnh viện Nhi Đồng 2, đây là suy nghĩ sai lầm. Một thành phần trong củ dền sẽức chế quá trình gắn ôxy vào huyết sắc tố trong cầu. Vì vậy, trẻăn củ dền lâu ngày sẽ chỉ càng xanh xao. Nếu muốn trẻ hồng hào, nên bổ sung sắt - một chất có nhiều trong thịt, cá và phủ tạng. Tỷ lệ hấp thu sắt loại này là 20-30%. Sắt còn có trong ngũ cốc, rau, củ và các loại hạt với tỷ lệ hấp thu thấp hơn. Các chất hỗtrợ hấp thu sắt là vitamin C, thức ăn giàu đạm. Còn các chất ức chếhấp thu sắt có trong đậu đỗ (phytat), chè (tanin). Dùng thuốc chung với thực phẩmViệc dùng thuốc chung với thực phẩm có thể làm giảm tác dụng của thuốc, thậm chí còn gây độc. Chẳng hạn, sữa và sản phẩm từ sữa làm giảm hấp thu kháng sinh; sữa đậu nành tương tác với thuốc chữa ung thư vú tamoxifen. Thuốc làm giảm cholesterol nhóm statin lại phản ứng trực tiếp với nước bưởi. Rượu sẽ làm tổn thương gan nếu dùng chung với thuốc cảm paracetamol hoặc thuốc an thần. Phản ứng phụ của thuốc hen sẽ tăng lên nếu dùng đều đặn với cà phê... Dùng thuốc nhỏ mũi thường xuyênNhiều người hễ thấy nghẹt mũi là nhỏ ngay các loại thuốc chứa naphazolin (Rhinex, Rhinazin...). Tiến sĩ Trần Minh Trường, Trưởng khoa Tai mũi họng Bệnh viện Chợ Rẫy, cho biết việc lạm dụng thuốc này sẽ tạo ra hiệu quả ngược, nghĩa là khiến bệnh nhân... nghẹt mũi nhiều hơn. Thật vậy, naphazolin có tác dụng làm co cuốn mũi, giúp bệnh nhân dễ thở, nhưng càng dùng lâu ngày thì thời gian tác dụng càng ngắn đi. Sau khi thuốc hết tác dụng, cuốn mũi nhão ra, phình lớn, gây khó thở hơn. Vì là loại thuốc co mạch, naphazolin gây nhiều tác dụng phụ như nhức đầu, hồi hộp, tăng nhịp tim, kích động, lo lắng... nên bị cấm dùng cho trẻ dưới 15 tuổi. Ở trẻ nhỏ, nghẹt mũi có thể do mũi chứa nhiều chất tiết cô đặc nhưng trẻ lại không tự xì mũi được. Trường hợp này có thể nhỏ mũi bằng dung dịch nước muối sinh lý để làm loãng chất tiết, sau đó hút ra. Ngoáy tai thường xuyên Đây là thói quen của không ít người, thậm chí có người “nghiện” đến mức thường xuyên có bịch tăm bông (cây bông ngoáy) bên mình để sử dụng. Tiến sĩ Trần Minh Trường cho biết trong khi ngoáy, nếu có người khác sơ ý đụng vào thì dụng cụ ngoáy tai dễ làm thủng màng nhĩ. Tác hại thường gặp nhất là đau và ngứa do tăm bông. Loại tăm bông bày bán phổ biến trên thịtrường hiện nay chỉ thích hợp với việc chùi, rửa móng tay hay những chỗ hẹp. Do đầu bông khá to nên khi ngoáy sâu trong tai, nó dễ làm đau. Mặt khác, do được tẩm một dung dịch đặc biệt để cốđịnh bông gòn nên nếu ngoáy lâu ngày dễ dẫn đến kích thích da và ngứa. Ở những người dùng tăm bông thường xuyên, tổn thương phổ biến ở tai là phù nề và chít hẹp ống tai. Vì vậy, sau khi tắm xong, nếu tai có nước, nên để một thời gian, tai sẽ tự khô. Trong trường hợp cần thiết, có thể quấn gòn sạch quanh một cây tăm để ngoáy nhẹ

 

57

"Ngộđộc" c dn

Gần đây, có một số báo cáo về các trường hợp trẻ em bị "ngộđộc nước củ dền" và cũng đã có khuyến cáo là không được dùng nước củ dền để pha sữa cho trẻ. Vậy có thực củ dền gây ngộđộc hay không? Thành phần dinh dưỡng của củ dền Củ dền được coi là một nguồn thực phẩm giàu folate. 100gr củ dền có chứa khoảng 50kcal năng lượng, 5gr lipid, 11g carbon hydrate, 2gr sợi, và 1g protein, 312gr kali và đáp ứng được 4% nhu cầu vitamin A hằng ngày. Củ dền được xếp vào trong nhóm rau củ có hàm lượng nitrate tương đối cao hơn so với các loại rau khác. Nói chung, củ dền được xếp vào loại thực phẩm bổ dưỡng, vậy tại sao lại có chuyện ngộđộc củ dền hay nước củ dền? Ngộđộc có liên quan đến rau củđược nói đến chính là ngộđộc chất nitrate có trong thành phần một số loại rau củ, trên lâm sàng gây ra hội chứng tăng Methemoglobin trong máu (viết tắt là MetHb) làm cho trẻ có biểu hiện xanh tím và nếu không cấp cứu kịp thời có thể dẫn đến tử vong.

Ngộ độc nitrate liên quan vi rau c

Khoảng 85% nhu cầu nitrate của cơ thể hằng ngày là từ các loại rau củ. Nguồn thứ hai là nitrite được sử dụng để bảo quản thịt chống lại sự xâm nhiễm của vi khuẩn gây chết người - Clostridium botulium. Nguồn thứ ba là từ nguồn nước bị ô nhiễm, đến từ các nguồn như phân bón, chất thải động vật, các bồn chứa nhiễm khuẩn, hệ thống xử lý tưới tiêu thành phố và chất lắng đọng từ xác bã thực vật. Hai nguồn đến từ rau củ và phụ gia thực phẩm được các nhà khoa học coi là khá an toàn, với điều kiện việc sử dụng nitrite làm chất phụ gia phải được quản lý chặt chẽ. Trong khi đó, nguồn nitrate từ nước hoàn toàn tùy thuộc từng vùng, địa phương. Nitrate chỉ gây độc khi ở mức độ cao hơn nhiều so với nồng độ của nó có trong thực phẩm. Mối nguy hiểm của nitrate trong nước và trong thức ăn là ở chỗ nó chuyển hóa thành các nitrite trước hoặc sau khi ăn vào. Trẻ em đặc biệt dưới 4 tháng tuổi được xếp loại nhạy cảm (dễ mắc) với chứng tăng MetHb máu. Chứng MetHb mắc phải ở trẻ em liên quan với thức ăn rau củ ta thấy các điểm nổi bật sau đây: 1. MetHb hay xảy ra ở các đối tượng trẻ em, nhất là nhóm nhạy cảm là nhóm dưới 4 tháng tuổi vì các lý do sau: - Cơ thể còn chứa nhiều huyết cầu tố bào thai, là loại nhạy cảm dễ bị chuyển thành MetHb. - Do đặc tính chưa trưởng thành của cơ thể nên thiếu hụt enzyme khử MetHb. - Nồng độ acid dạ dày kém toan nên nitrate dễ chuyển hóa thành nitrite. - Tồn tại nhiều loại vi khuẩn có khả năng chuyển hóa nitrate trong đường tiêu hóa thành MetHb. - Chếđộăn thiếu các vitamin khác kèm theo (C, K) là các chất giúp khử MetHb. 2. Các trường hợp MetHb do ngộđộc nitrate ở trẻ em, các nguồn nitrate được xác nhận chủ yếu là từ nước uống bị nhiễm nitrate, nhất là nước giếng, được ghi nhận là phổ biến hơn nitrate trong thực phẩm. 3. MetHb do ngộđộc nitrate trong thực phẩm được xác nhận là bắt nguồn từ các loại rau quả có chứa nitrate nồng độ cao, đặc biệt là cải bó xôi trắng, cải bó xôi; còn trong vòng bàn cãi là nước vắt cà rốt, củ dền. Nồng độ nitrate trong rau củ dường như có liên quan với việc sử dụng phân bón, tưới tiêu. Tuy nhiên, việc ngộđộc nitrate trong thành phần rau củ không phải đơn thuần do rau củgây nên mà phải có các yếu tố gây tăng nồng độ nitrate trong chếđộăn đi kèm như: rau tươi chuyên chở lâu, giữ lâu, sau khi chế biến rồi được lưu giữ trong tủ lạnh, hoặc dùng nước rau có hai

58yếu tố nguy cơ là nước có nồng độ nitrate cao, và các loại rau củ này luộc lên có khả năng làm tăng nồng độ nitrate vốn có. 4. Chưa có bằng chứng các rau củ có chứa nitrate đóng hộp gây ngộđộc. Như vậy "ngộđộc nước củ dền hay ngộđộc củ dền" là không chính xác, và cách dùng như vậy sẽgây một sự ngộ nhận sai lạc về củ dền, một loại thực phẩm có giá trị về dinh dưỡng.

Li khuyên cho các bà m nuôi con nh

1. Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, tất cả trẻ sơ sinh cần được bú mẹ hoàn toàn cho đến tối thiểu là 4-6 tháng tuổi. Trong trường hợp hãn hữu phải cho bú sữa nhân tạo (không phải sữa mẹ) thì cần tham khảo ý kiến chuyên môn và trẻ bú bình cũng không có nhu cầu nước thêm. Chỉnên cho trẻăn xam (tức là ăn thêm các thức ăn khác ngoài sữa) từ 6 tháng tuổi trở lên. 2. Khi dùng rau tươi chế biến thức ăn cho trẻ (đặc biệt các loại có chứa nitrate nêu trên) nên lưu ý: rau phải ăn tươi, chế biến xong ăn ngay; không giữ rau lâu ngày, bó chặt, hoặc chế biến rồi để lâu trong tủ lạnh thì dễ có nguy cơ bị ngộđộc nitrate. 3. Không nên sử dụng nước rau luộc các loại để làm thức uống - không những không lợi mà còn có thể "bất cập hại" là nước đó có thể nhiễm nitrate ở mức độ cao, hơn nữa khi đun sôi thì có thểlàm cho nồng độ nitrate tăng lên. 4. Nước giếng, nhất là giếng khoan sử dụng để nấu ăn, pha sữa, tối ưu là nên được chuẩn độnitrate. Thiết nghĩ việc áp dụng những khuyến cáo này cũng phần nào làm giảm nguy cơ tiếp xúc với nguồn nitrate-nitrites không những là tác nhân gây hội chứng xanh tím ở trẻ em, mà còn được quy kết là tác nhân của một số loại ung thưở người. Tóm lược tài liệu khoa học của BS Nguyên Đình Nguyễ

Comments